Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 9, 2016

Công dụng của đồng sunfat

Công dụng của đồng sunfat Đồng sunfat có công thức hóa học là CuSO4.5 H2O, đôi khi còn gọi là đá xanh, được sử dụng để kiểm soát tảo và tảo sợi thân lớn. Liều lượng đồng sunfat dùng để diệt các loài thực vật khác có thể gây độc đối với cá và các loài thủy động vật khác. Đồng cũng là nguyên tố vi lượng cần cho thực vật phát triển. Tiếp xúc với liều lượng đồng cao sẽ ức chế thực vật phát triển hoặc giết chết thực vật do ức chế phá hủy chức năng của tế bào đảm nhận các quá trình quang hợp, hô hấp, tổng hợp chlorophyll và phân chia tế bào của thực vật. Liều lượng Cu khuyến cáo sử dụng để kiểm soát tảo nằm trong một khoảng khá rộng, từ 0.06 mg/l Cu (0.25 mg/l theo CuSO4.5 H2O) đến trên 0.5 mg/l Cu (2 mg/l CuSO4.5 H2O), phụ thuộc vào loại tảo và các yếu tố tồn tại trong nước tại thời điểm tiến hành. Tảo lam dễ bị tác động bởi đồng hơn tảo lục và tảo cát là kết quả của một số nghiên cứu, tuy vậy nếu tổng quát hóa kết luận trên thì cần phải hết sức thận trọng vì từng loại trong một

Tác dụng của Oxy già điều trị hôi nách

Tác dụng của Oxy già điều trị hôi nách Tại bất kì nhà thuốc nào, ta cũng có thể dễ dàng mua một lọ nước oxy già. Oxy già giúp khử trùng mạnh giúp rửa sạch sẽ vùng thương tổn nhanh chóng. Nhưng đã bao giờ bạn nghe tới một khả năng khác của oxy già là giúp chữa tiệt nguồn mùi hôi nách? Các bạn hãy cùng Hải Âu tìm hiểu thêm về cách dùng và tác dụng của oxy già trong điều trị hôi nách trong bài viết dưới đây. Nguyên nhân gây bệnh hôi nách Trước hết, chúng ta xét về  nguyên nhân gây bệnh hôi nách . Các tác động đến từ thực phẩm, hay trang phục, thời tiết đều dẫn tới chung một hậu quả là sự tăng hoạt động của tuyến mồ hôi, lâu dần lỗ chân lông bị bí bít và nhiễm khuẩn dưới nang lông, tạo mùi khó chịu. Có nhiều người cho biết rằng họ cũng bị tăng tiết tuyến mồ hôi nách, thậm chí mồ hôi nách còn chảy đầm đìa thành dòng, tuy nhiên nách tuyệt đối không

HÓA CHẤT KEO TỤ POLY ALUMINIUM CHLORIDE (PAC)

HÓA CHẤT KEO TỤ POLY ALUMINIUM CHLORIDE (PAC) Một trong những chất keo tụ thế hệ mới, tồn tại dưới dạng polime vô cơ là poli nhôm clorua (polime aluminium chloride), thường viết tắt là PAC (hoặc PACl). PAC có những ưu điểm vượt trội hơn so với các loại phèn nhôm, phèn sắt trong xử lý nước cấp, xử lý nước, do vậy PAC đã được sản xuất với lượng lớn và sử dụng rộng rãi để thay thế phèn nhôm, phèn sắt. 1. Tính chất:    - PAC có công thức tổng quát là  [Al 2 (OH) n Cl 6 .nxH 2 O] m  (trong đó m <=10, n<= 5).    - PAC thương mại ở dạng bột thô màu vàng nhạt hoặc vàng đậm, dễ tan trong nước và kèm tỏa nhiệt, dung dịch trong suốt, có tác dụng khá mạnh về tính hút thấm. 2. Cơ chế tác dụng của PAC:    - Thông thường khi keo tụ chúng ta hay dùng muối clorua hoặc sunfat của Al(III) hoặc Fe(III). Khi đó, do phân li và thuỷ phân ta có các hạt trong nước: Al 3+ , Al(OH) 2 + , Al(OH) phân tử và Al(OH) 4 - , ba hạt polime: Al 2 (OH) 2 4+ , Al 3 (OH) 4 5+ , Al 13 O 4 (OH) 24 7+

HÓA CHẤT KEO TỤ - PHÈN SẮT

HÓA CHẤT KEO TỤ - PHÈN SẮT Phèn sắt bao gồm muối sắt sunfat Fe2(SO4)3.nH2O hoặc muối sắt Clorua FeCl3.nH2O (n = 1 – 6). Tuy chưa được sử dụng rộng rãi tại việt nam nhưng lại được sử dụng rộng rãi ở các nước công nghiệp. Hoá học của muối sắt tương tự như muối nhôm nghĩa là khi thuỷ phân sẽ tạo axit, vì vậy cần đủ độ kiềm để giữ pH không đổi.         Fe 3+  + 3H 2 O = Fe(OH) 3   +  3H + Phèn sắt (III) khi thuỷ phân ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ. Vùng pH tối ưu: 5 – 9 So sánh keo của phèn nhôm và phèn sắt được tạo thành cho thấy: -  Độ hoà tan của keo Fe(OH) 3  trong nước nhỏ hơn Al(OH) 3 -  Tỉ trọng của Fe(OH) 3  = 1,5 Al(OH) 3  ( trọng lượng đơn vị của Al(OH) 3  = 2,4 còn của Fe(OH) 3   = 3,6 ) do vậy keo sắt tạo thành vẫn lắng được khi trong nước có ít chất huyền phù. Ưu điểm của phèn sắt so với phèn nhôm: -  Liều lượng phèn sắt (III) dùng để kết tủa chỉ bằng 1/3 – 1/2 liều lượng phèn nhôm. -  Phèn sắt ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ và giới hạn pH rộng. - Nhược

HÓA CHẤT KEO TỤ - PHÈN NHÔM TRONG XỬ LÝ NƯỚC CẤP, XỬ LÝ NƯỚC THẢI

HÓA CHẤT KEO TỤ - PHÈN NHÔM TRONG XỬ LÝ NƯỚC CẤP, XỬ LÝ NƯỚC THẢI 1. Phèn nhôm sunfat    - Công thức hóa học:   Al 2 (SO 4 ) 3 .18H 2 O    - Đây là chất keo tụ được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam 2. Cơ chế keo tụ của phèn nhôm Khi dùng phèn nhôm làm chất keo tụ sẽ xảy ra phản ứng thuỷ phân: Al 2 (SO 4 ) 3  + 6H 2 O = 2Al(OH) 3  + 6 H +  +3SO 4 2- Khi độ kiềm của nước thấp, cần kiềm hóa nước bằng NaOH. Liều lượng chất kiềm hóa tính theo công thức:                         P k  = e 1 x(P p  /e 2  – K t  + 1)x100/c    (mg/l) Trong đó :             P k  : Hàm lượng chất kiềm hóa (mg/l) P p  : Hàm lượng phèn cần thiết dùng để keo tụ (mg/l) e 1 , e 2  : Trọng lượng đương lượng của chất kiềm hóa và của phèn, (mg/mgđl) với e 1  = 40 (NaOH) ; e 2  = 57 (Al 2 (SO 4 ) 3 ) Liều lượng phèn để xử lý nước đục lấy theo TCXD – 33:2006 như sau: Hàm lượng cặn của nước nguồn (mg/l) Liều lượng phèn không chứa nước (mg/l) đến 100 25 - 35 101 - 200 30 –

HÓA CHẤT TRỢ KEO TỤ POLYMER ANION, POLYMER CATION TRONG XỬ LÝ NƯỚC CẤP, XỬ LÝ NƯỚC THẢI

HÓA CHẤT TRỢ KEO TỤ POLYMER ANION, POLYMER CATION TRONG XỬ LÝ NƯỚC CẤP, XỬ LÝ NƯỚC THẢI Hóa chất trợ keo tụ sử dụng trong xử lý nước cấp, xử lý nước thải nhằm giúp quá trình keo tụ chất rắn lơ lửng trong nước diễn ra nhanh hơn. Sự kết hợp giữai hóa chất keo tụ PAC, phèn nhôm, phèn sắt với hóa chất trợ keo tụ Plymer làm tăng kích thước hạt cặn lơ lửng, tăng hiệu quả lắng, do đó làm tăng hiệu quả xử lý cặn lơ lửng ra khỏi nước nguồn. 1. Khi cho Polymer vào nước sẽ xảy ra các giai đoạn: - Các hạt keo bị hấp phụ bởi Polymer, không còn bền vững (Quá trình keo tụ). - Các hạt keo bị phá vỡ sẽ kết dính với nhau thành các cục bông nhỏ, sau đó thành cụm to hơn và lắng được (quá trình kết bông). - Polymer càn làm thay đổi rất ít độ ph và tăng rất ít độ muối, điều đó cho thấy tính chất đa dụng, tiện lợi của Polymer trong xử lý nước cấp, xử lý nước thải. 2. Ứng dụng Tùy vào lĩnh vực nước cần xử lý mà chúng ta lựa chọn sử dụng polymer anion và Polymer cation. - Đối vớ

KHỬ TRÙNG NƯỚC CẤP, KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI - HÓA CHẤT JAVEN

KHỬ TRÙNG NƯỚC CẤP, KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI - HÓA CHẤT JAVEN JAVEN (SODIUM HYPOCHLORITE) - Tên thường gọi: Natribhypoclorit, Javen, Dịch tẩy trắng . - Công thức hóa học: NaClO - Khối lượng phân tử: 74,448 - Ngoại quan: Dung dich trong, mầu vàng chanh. Có phản ứng kiềm Dung dịch NaClO được tạo ra bằng cách điện phân muối ăn hoặc điều chế bằng cách dẫn trực tiếp Clo tác dụng với dung dịch NaOH. Khi cho NaClO vào nước phản ứng hóa học đặc trưng: NaClO + H2O → NaOH + HOCl Cũng giống như Clo, tác dụng khử trùng của Natri hipoclorit là do sự có mặt của các phân tử axit hypocloro HOCl. Có thể sử dụng máy điện phân dung dịch muối ăn thành dung dịch Natri hipoclorit hoặc mua sẵn dung dịch Natri hipoclorit thương phẩm trên thị trường về sử dụng. 1. TÍNH CHẤT - Là một chất oxy hóa mạnh, kém bền. - Dễ bị phân hủy mạnh bởi axit và giải phóng khí clo - Bị phân hủy mạnh bởi tác dụng của các kim loại nặng như: Fe , Ni , Co , Cu , Mn… - Dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt độ.

Cồn iốt-Cồn trắng-Thuốc tím-Vôi bột-Cloramin B

Giới thiệu một số loại thuốc sát trùng, tiêu độc sử dụng trong chăn nuôi    Kỹ Thuật Nuôi Trồng     No comments in Share Khử trùng nền chuồng bằng vôi bột Xác định thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm trang bị cho người chăn nuôi những kiến thức cơ bản về một số thuốc sát trùng, tiêu độc thường dùng. Đây là những loại thuốc độc hại đối với mọi vi sinh vật gây bệnh nhưng trong quá trình sử dụng không ảnh hưởng tới sức khỏe con người và vật nuôi. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu cách sử dụng một số loại thuốc sát trùng, bà con có thể tham khảo: 1.  Cồn iốt Cồn i ốt là dung dịch thuốc sát trùng dùng nhiều trong thú y để sát trùng vết thương, vết mổ và điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở nồng độ. Dung dịch được pha iốt trong cồn 90 0  ở nồng độ khác nhau từ 0,1 – 10% tùy theo mục đích sử dụng. – Ứng dụng:  Sát trùng trong ngoại khoa: Nơi tiêm, nơi phẫu thuật, các vết thương bị nhiễm trùng, các vết loét, mụn, nhọt, băng rốn cho gia súc non, diệ