Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 3, 2016

Clorin Nhật Nippon-45kg/thùng

Chlorine Niclon Nhật Bản – hóa chất xử lý nước Chlorine Niclon Nhật Bản Niclon có tên gọi là Calcium Hypochlorite hay Chlorine Niclon 70g Số CAS hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản: 7778-54-3 Thành phần hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản: Ca(ClO)2 nồng độ 70% Hình thức hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản: dạng hạt trắng đục Quy cách hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản: 45kg/Thùng Xuất xứ hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản: TOSOH-Nhật Bản Công dụng hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản: Hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản  có tác dụng khử trùng tẩy trắng, khử trùng, được áp dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, tẩy trắng bông và khăn vải. Hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản dùng xử lý nước thải công nghiệp và cũng là một nguyên liệu có thể sản xuất những sản phẩm khác , các khử trùng nước uống và nuôi trồng thuỷ sản, khử trùng vệ sinh nơi công cộng. Hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản kiểm soát vi khuẩn trong ngành công nghiệp thực phẩm v.v. Hóa chất Chlorine Niclon Nhật Bản áp dụng kh

Tác hại kinh hoàng khi tắm nước bể bơi xanh do đồng sulfat

Tác hại kinh hoàng khi tắm nước bể bơi xanh do đồng sulfat Việc tắm ở  bể bơi  nước xanh ngắt do nhuộm bằng  sulfat đồng  có thể gây khó tiểu, vàng da, thậm chí ảnh hưởng não, thận. Thông tin nhiều bể bơi sử dụng kim loại nặng độc hại  sulfat đồng  để “nhuộm” nước, làm trong xanh nước bể bơi đánh lừa thị giác của khách khiến nhiều người lo sợ, nhất là khi mùa nóng chỉ vừa bắt đầu và tắm ở bể bơi là sở thích của cả người lớn lẫn trẻ con. Thực tế  sulfat đồng  là một kim loại nặng có thể gây hại đối với sức khỏe sinh vật và con người. Theo PGS.TS Trần Hồng Côn, khoa Hóa, Đại học Khoa học tự nhiên: "Sulfat đồng là một phần được ứng dụng để ngăn chặn tảo phát triển. Sulfat đồng độc hại đối với tất cả mọi loại thủy – sinh vật và gây tác hại cho môi trường nước lâu dài". Trong hóa học, sulfat đồng là loại muối đồng quan trọng nhất, không có phân tử nước bao quanh. Khi sulfat đồng được pha vào nước, có các phân tử nước chung qu

Kinh nghiệm xử lý nước bể bơi, hồ bơi

Kinh nghiệm xử lý nước bể bơi, hồ bơi CHIA SẺ KINH NGHIỆM KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT XỬ LÝ NƯỚC BỂ BƠI Theo kinh nghiệm cho thấy, bể bơi được xử lý và chăm sóc thường xuyên sẽ giúp bảo vệ sức khỏe người bơi, bể bơi sạch và không có vẩn lơ lửng, nước xanh mát. Để xử lý nước bể bơi hiệu quả nhất, các bạn có thể sử dụng sản phẩm  TCCA viên 2 gam , TCCA dạng bột (trường hợp xử lý gấp) và loại clorin bột của nhật được ưa chuộng nhất đảm bảo về chất lượng và hàm lượng như clorin hãng Nippon, Nankai… hay một số clorin giá rẻ khác như  Chlorine Aquafit của Ấn Độ với hàm lượng 70%. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT HỒ BƠI 1. Bảo dưỡng và vệ sinh hồ bơi : Hồ bơi sử dụng hằng ngày cần phải kiểm tra nồng độ CLO và PH chuẩn trong hồ trước khi sử dụng. Thời gian kiểm tra nên 2 lần/ngày, buổi sáng để biết xem CLO và PH trong nước hồ có đủ duy trì trong cả ngày hay không, buổi chiều tối để biết xem CLO và PH trong nước hồ bị bay hơi bao nhiêu trong 1 ng

NaNO3 - Natri Nitrate là gì

NaNO3 - Natri Nitrate là gì Natri nitrat  là hợp chất hoá học có công thức  NaNO 3 . Muối này, còn được biết đến với cái tên, diêm tiêu Chile hay diêm tiêu Peru(do hai nơi này có lượng trầm tích lớn nhất) để phân biệt với     kali nitrat , là một chất rắn màu trắng tan trong nước. Dạng khoáng vật còn có tên là nitratine, nitratite hay soda niter. Natri nitrat  được dùng như một chất nguyên liệu; trong phân bón, nghề làm pháo hoa, nguyên liệu của bom khói, chất bảo quản, và như một tên lửa đẩy, cũng như thuỷ tinh và men gốm. Hợp chất này đang được khai thác cho các mục đích trên. Lịch sử Những chuyến hàng  natri nitrat  đầu tiên đến châu Âu cập bến ở Anh vào khoảng những năm 1820-1825, nhưng không tìm được khách hàng nào và bị đổ xuống biển để tránh thuế. Tuy nhiên, cùng với thời gian, các mỏ muối ở Nam Mỹ đã trở thành một nguồn kinh doanh màu mỡ (năm 1859, cả nước Anh tiêu thụ tổng cộng 47.000 tấn). Chile tiến hành cuộc chiến với liên minh Peruvà Bolivia trong cuộc chiến t

Tác hại của Methanol

Tác hại của Methanol Methanol CH3OH  là một loại  cồn  công nghiệp, có công thức hoá học CH 3 OH, còn gọilà methyl alcohol, colonial spirit hay dung môi alcohol. Methanol là một chất lỏng, trong suốt, không màu ở nhiệt độ phòng, sôi ở nihệt độ 65 0 . Methanol là một trong những cồn có độc tính cao ở người và linh trưởng, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp dưới dạng một dung môi và trong các sản phẩm có hợp chất methyl và formaldehyde. Ngoài thị trường, methanol có trong các sản phẩm như dung dịch sản xuất sơn, dung dịch tẩy rửa (như dung dịch lau rửa máy copy, rửa cửa kính ô tô, dung môi làm sạch gỗ...), chất chống đông lạnh.... Ngày nay, methanol còn được thảo luận sử dụng như một người năng lượng thay thế trong động cơ đốt cháy. Không chỉ là một sản phẩm công nghiệp lợi ích cao, methanol còn đựơc sử dụng trong các phòng xét nghiệm, trong trường học. Trong đời sống, nhất là ở các nước đang phát triển, tập quán uống rượu tự pha chế, nấu rượu lậu, nhất là kh

Tác hại của Methanol đối với con người

Tác hại của Methanol đối với con người I.Quá trình chuyển vận, chuyển hoá và đào thải Methanol trong cơ thể người (Toxicokinetic) và tác dụng của chất độc trên cơ thể người và linh trưởng (Toxicodynamics) Methanol  là một cồn vốn có 1 carbon, khi uống, Methanol hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá vào máu, không gắn vào Protein. Nồng độ đỉnh đạt được từ 30 đến 240 phút, chuyển hoá chủ yếu ở gan (> 85%) còn số ít đào thải nguyên vẹn qua thận (3%), và hơi thở (< 10%). Methanol có trọng lượng phân tử thấp 32 dalton, thể tích phân phối (Vd) tử 0.60 đến 0.77 l/kg. 1. Methanol được chuyển hoá rất chậm, thông qua alcohol dehydgenase để tạo thành formaldehyde rồi thành acid formic và sự ngộ độc thầm lặng của anion formate.  Ngoại trừ một số ít động vật linh trưởng (khỉ,vượn, người) thì formate kôhng độc cho các úc vật vì thế nghiên cứu trên động vật không được áp dụng, lý do cho sự khác biệt này có thể là lượng folate trong gan người quá ít, không đủ để enzyme tetrahydrofolate tại

Tính chất cơ bản và một số ứng dụng điển hình của nano TiO2

Tính chất cơ bản và một số ứng dụng điển hình của nano TiO2 Tính chất cơ bản và một số ứng dụng điển hình của nano  TiO 2 TiO 2. là một  vật liệu  bán dẫn vùng cấm rộng, trong suốt, chiết suất cao, từ lâu đã được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: Sơn,  nhựa , giấy, mỹ phẩm, dược phẩm... Tuy nhiên, những ứng dụng quan trọng nhất của  TiO 2   ở kích thước nano là khả năng làm sạch  môi trường  thông qua phản ứng quang xúc tác và khả năng chuyển đổi  năng lượng  mặt trời thành điện năng ở quy mô dân dụng. Trong lĩnh vực công nghệ nano, thật khó tìm thấy một loại  vật liệu  nào lại có nhiều ứng dụng quý giá, thậm chí không thể thay thế như  vật liệu  nano  TiO 2 . Đặc tính quang xúc tác của nano  TiO 2 Chất xúc tác là chất có tác dụng làm giảm  năng lượng  kích hoạt của phản ứng hoá học và không bị mất sau khi phản ứng. Nếu quá trình xúc tác được kích thích bằng ánh sáng thì được gọi là quang xúc tác. Chất có tính năng kích hoạt các phản ứng hoá học khi được chiếu sán

Nhu cầu cấp bách của TiO2

Nhu cầu cấp bách của TiO2   Nano  TiO2  là loại  vật liệu  có nhiều ứng dụng, đặc biệt là trong môi trường và đảm bảo an ninh  năng lượng . Sự quan tâm thích đáng đến việc phát triển loại  vật liệu  này để cho ra những sản phẩm ứng dụng có giá trị kinh tế - xã hội cao đang là vấn đề cần thiết đặt ra cho các nhà quản lý, các nhà  khoa học  ở nước ta.                                                                   Nhu cầu cấp bách liên quan đến công nghệ nano TiO 2  tại ViệtNam Công nghệ nano đang là một hướng công nghệ mũi nhọn của thế giới. Nhiều vấn đề then chốt như: An toàn  năng lượng , an ninh lương thực,  môi trường  sinh thái, sức khoẻ… sẽ được giải quyết thuận lợi hơn dựa trên sự phát triển của công nghệ nano. Trong số đó, có hai mối đe dọa hàng đầu đối với loài người mà giới khoa học kỳ vọng vào khả năng giải quyết của công nghệ nano là vấn đề môi trường và  năng lượng . Sự phát triển mạnh và thiếu kiểm soát của nhiều ngành kinh tế đã tạo ra sự ô nhiễm  môi trường